Scholar Hub/Chủ đề/#điều trị bảo tồn/
Điều trị bảo tồn là quá trình áp dụng các biện pháp và phương pháp nhằm duy trì, bảo vệ và phục hồi sự tồn tại của một nguồn tài nguyên, môi trường hoặc loài si...
Điều trị bảo tồn là quá trình áp dụng các biện pháp và phương pháp nhằm duy trì, bảo vệ và phục hồi sự tồn tại của một nguồn tài nguyên, môi trường hoặc loài sinh vật trong một trạng thái bền vững. Các biện pháp điều trị bảo tồn có thể bao gồm quản lý hợp lý, giám sát, giảm thiểu tác động xấu, khôi phục môi trường và tăng cường bảo vệ. Mục tiêu của điều trị bảo tồn là đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của các nguồn tài nguyên tự nhiên và môi trường sống để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai.
Điều trị bảo tồn bao gồm một loạt các biện pháp và phương pháp được thiết kế để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của các nguồn tài nguyên tự nhiên và môi trường sống. Dưới đây là một số ví dụ về các biện pháp điều trị bảo tồn:
1. Quản lý hợp lý: Quản lý tài nguyên và môi trường là một phần quan trọng của điều trị bảo tồn. Điều này bao gồm việc đánh giá, lập kế hoạch và triển khai các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo bảo vệ và tăng cường sự tồn tại của các nguồn tài nguyên và các hệ sinh thái quan trọng.
2. Giám sát: Điều trị bảo tồn thường liên quan đến việc tiếp tục theo dõi và giám sát các nguồn tài nguyên và môi trường sống quan trọng. Qua việc đo lường, ghi nhận và phân tích dữ liệu, người ta có thể đánh giá tình trạng và xu hướng phát triển của các nguồn tài nguyên và môi trường, từ đó đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả.
3. Giảm thiểu tác động xấu: Điều trị bảo tồn hướng đến việc giảm thiểu tác động xấu đang gây ra sự suy thoái và mất mát cho các nguồn tài nguyên và môi trường. Điều này có thể đạt được thông qua việc áp dụng quy định pháp luật, chuẩn mực và tiêu chuẩn quản lý nghiêm ngặt, cũng như sử dụng các công nghệ và phương pháp tiên tiến và thân thiện với môi trường.
4. Khôi phục môi trường: Trong trường hợp môi trường hoặc nguồn tài nguyên đã bị suy thoái hoặc hủy hoại, điều trị bảo tồn có thể đòi hỏi các biện pháp khôi phục môi trường như tái tạo, trồng cây, khôi phục hệ sinh thái hoặc phục hồi vùng đất.
5. Tăng cường bảo vệ: Điều trị bảo tồn cũng có thể bao gồm việc tăng cường bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường. Điều này có thể bằng cách thành lập và quản lý khu bảo tồn, khu vực đặc biệt quan trọng, và khu vực bảo vệ động vật hoặc thực vật quý hiếm.
Mục tiêu chính của điều trị bảo tồn là đảm bảo sự phục hồi và bảo tồn lâu dài của các nguồn tài nguyên tự nhiên và môi trường sống, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người và bảo vệ đa dạng sinh học cho thế hệ hiện tại và tương lai.
Protein bào tương liên kết in vitro với đoạn trình tự bảo tồn cao ở vùng không dịch mã 5' của mRNAs tiểu đơn vị nặng và nhẹ của ferritin. Dịch bởi AI Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 85 Số 7 - Trang 2171-2175 - 1988
Các mRNAs của tiểu đơn vị nặng và nhẹ của protein lưu trữ sắt ferritin tồn tại trong tế bào chủ yếu dưới dạng các hạt ribonucleoprotein không hoạt động, chúng sẽ được chuyển tuyển dịch khi sắt đi vào tế bào. Từ các mẫu bào tương lấy từ mô của chuột cống và tế bào ung thư gan người đã được phân tách bằng phương pháp điện di, tạo phức hợp RNA-protein liên quan đến một đoạn trình tự bảo tồn cao ở vùng không dịch mã 5' của cả mRNAs tiểu đơn vị nặng và nhẹ của ferritin. Hình thái của sự tạo thành phức hợp bị ảnh hưởng bởi việc tiền xử lý chuột hoặc tế bào với sắt. Liên kết chéo bằng tia UV cho thấy các phức hợp chứa một loại protein 87-kDa tương tác với đoạn trình tự bảo tồn của mRNA ferritin. Chúng tôi đề xuất rằng mức độ sắt trong tế bào điều chỉnh sự tổng hợp ferritin bằng cách gây ra sự thay đổi trong liên kết protein đặc hiệu với đoạn trình tự bảo tồn ở mRNAs tiểu đơn vị nặng và nhẹ của ferritin.
#Ferritin #sắt #hạt ribonucleoprotein #dịch mã #đoạn trình tự bảo tồn #bào tương #protein 87-kDa #điều chỉnh tổng hợp.
Kết Quả Muộn Của 304 Bệnh Nhân Liên Tiếp Có Phì Đại Tuyến Nhiều Trong Tăng Cận Giáp Nguyên Phát Được Điều Trị Bằng Phẫu Thuật Bảo Tồn Dịch bởi AI World Journal of Surgery - Tập 22 Số 6 - Trang 526-530 - 1998
Tóm tắtMục đích của nghiên cứu này là để đánh giá kết quả muộn của bệnh nhân có tăng cận giáp nguyên phát và phì đại tuyến nhiều (MGE) được điều trị bằng phẫu thuật bảo tồn. MGE trong tăng cận giáp nguyên phát là sự hiện diện của hai hoặc nhiều tuyến bị phì đại có trọng lượng hơn 50 mg. Phẫu thuật bảo tồn bao gồm việc cắt bỏ các tuyến bị phì đại rõ ràng mà không sinh thiết các tuyến bình thường. Một số tác giả đã đề xuất rằng cách tiếp cận này bỏ qua sự phì đại vi thể, dẫn đến các tái phát muộn của tăng cận giáp; ngược lại, nó có thể dẫn đến việc cắt bỏ không cần thiết các tuyến bị phì đại rõ ràng, nhưng không hoạt động quá mức. Tổng cộng có 1231 bệnh nhân đã được phẫu thuật do tăng cận giáp nguyên phát từ năm 1966 đến năm 1995. Trong số các bệnh nhân này, 304 (24.9%) có MGE, bao gồm 42 trường hợp của loại u nội tiết đa (MEN), 12 trường hợp gia đình, và 250 trường hợp dường như rải rác. Hai, ba hoặc bốn tuyến (hoặc nhiều hơn) bị ảnh hưởng lần lượt ở 61.8%, 21.4%, và 16.4% của các trường hợp. Trong giai đoạn sau phẫu thuật sớm, một bệnh nhân đã chết và mười bệnh nhân đã được phẫu thuật lại do tăng canxi máu kéo dài. Các chẩn đoán bệnh lý xác định là u tuyến đôi (13.5%), phì đại (35.8%), kết hợp của cả hai (39.8%), và một tuyến thứ hai bình thường (10.8%) theo các phát hiện của kính hiển vi sáng. Không có trường hợp nào trong số 30 trường hợp tử vong xảy ra trong thời gian theo dõi liên quan đến tăng cận giáp. Tổng cộng 190 bệnh nhân (79%) có sẵn để theo dõi (trung bình 89.3 tháng): 90% có nồng độ canxi bình thường, 4.7% hạ canxi máu, và 5.2% tăng canxi máu. Một xét nghiệm iPTH muộn đã được thực hiện trên 147 bệnh nhân. PTH phù hợp với mức canxi huyết thanh trong 84.3% và phù hợp với canxi huyết bình thường trong 91.6% của 132 trường hợp. Phẫu thuật bảo tồn do đó là một phương pháp điều trị chấp nhận được cho MGE ở bệnh nhân có tăng cận giáp. Rất ít trường hợp tái phát muộn xảy ra, mà không có các tiêu chí dự đoán cá nhân nào.
Áp Xe Hốc Mắt—Hai Báo Cáo Trường Hợp Kèm Theo Tổng Quan Dịch bởi AI Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery - - 2022
Tóm tắtCác nhiễm trùng quanh hốc mắt có thể dẫn đến tình trạng nghiêm trọng của áp xe hốc mắt, và cuối cùng là mất thị lực, thậm chí tử vong. Nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích xem xét tài liệu liên quan đến áp xe hốc mắt ở bệnh nhân người lớn và trình bày 2 trường hợp gốc. Một can thiệp phẫu thuật để dẫn lưu áp xe và một cuộc tái phẫu thuật hốc mắt đã được thực hiện. Một tổng quan tài liệu cũng được báo cáo, tập trung vào nguyên nhân và các lựa chọn điều trị liên quan đến áp xe hốc mắt.
#áp xe hốc mắt #nhiễm trùng quanh hốc mắt #can thiệp phẫu thuật #bệnh nhân người lớn #điều trị áp xe
Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín. Đối tượng và phương pháp: 37 bệnh nhân bị chấn thương thận kín được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2018. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: 37 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: Chấn thương thận nhẹ (độ 1 - 3) và chấn thương thận nặng (độ 4 - 5). Tỷ lệ điều trị bảo tồn thận thành công là: 89,2%, trong đó bảo tồn 100% bệnh nhân nhóm chấn thương nhẹ và 76,47% bệnh nhân nhóm chấn thương nặng. Điều trị nội khoa 64,9%, can thiệp mạch 2,7%, phẫu thuật 18,9%, cắt thận 10,8%, nội soi đặt stent JJ niệu quản 2,7%. Kết luận: Điều trị bảo tồn cho chấn thương thận kín với huyết động ổn định là an toàn, nguy cơ biến chứng thấp. Quyết định điều trị bảo tồn thận có can thiệp, phẫu thuật nên dựa vào huyết động, tình trạng mất máu và phân độ chấn thương.
#Chấn thương thận kín #điều trị bảo tồn #điều trị không phẫu thuật
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG NẮN BÓ BỘT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤTMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng nắn bó bột tại khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 64 bệnh nhân phát hiện có gãy kín đầu dưới xương quay được điều trị kéo nắn bó bột và tái khám tại Bệnh viện Thống Nhất từ 03/2018 đến 12/2020. Kết quả: Tất cả bệnh nhân được theo dõi và đánh giá sau bó bột 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trên lâm sàng, 100% bệnh nhân liền xương, 53,1% bệnh nhân phục hồi giải phẫu đạt tốt và rất tốt, 73,5% bệnh nhân phục hồi chức năng đạt tốt và rất tốt. Kết luận: Điều trị gãy kín đầu dưới xương quay bằng kéo nắn bó bột vẫn cho hiệu quả điều trị phục hồi giải phẫu và chức năng tốt.
#Gãy kín đầu dưới xương quay #điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột
VAI TRÒ CỦA CÁC CAN THIỆP ÍT XÂM LẤN TRONG ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN KHÔNG MỔ CHẤN THƯƠNG THẬNMục tiêu: đánh giá vai trò của các biện pháp can thiệp ít xâm lấn trong điều trị bảo tồn không mổ chấn thương thận. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu các trường hợp chấn thương thận được điều trị bảo tồn không mổ tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2013 đến 2018. Kết quả: 24 bệnh nhân can thiệp mạch, trong đó 13 trường hợp được chỉ định từ đầu do có tổn thương mạch máu thận biểu hiện chảy máu thể hoạt động, 11 bệnh nhân được chỉ định trong quá trình theo dõi điều trị do giả phình động mạch thận. 13 trường hợp nội soi tiết niệu đặt thông jj, trong đó 8 trường hợp chỉ định từ đầu, 5 trường hợp chỉ định trong quá trình theo dõi điều trị do thoát nước tiểu dai dẳng hoặc máu cục trong bể thận. Kết luận: các biện pháp can thiệp ít xâm lấn xử lý được các tổn thương trong chấn thương thận mà trước đây thường phải phẫu thuật, do đó làn tăng tỷ lệ thành công của điều trị bảo tồn không mổ.
#chấn thương thận #can thiệp mạch #nội soi tiết niệu
NGUYÊN NHÂN, XỬ TRÍ VÀ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ THỦNG THỰC QUẢNĐặt vấn đề: Thủng thực quản là một bệnh lý hiếm gặp nhưng tỉ lệ biến chứng và tử vong cao. Tổn thương có nhiều vị trí và mức độ lan rộng khác nhau khiến việc chẩn đoán ban đầu thường gặp nhiều khó khăn. Lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân khác nhau tùy vào đặc điểm tổn thương. Nghiên cứu này nhằm mô tả nguyên nhân và đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị thủng thực quản từ 06.2014 đến 06.2019 tại bệnh viện Bình Dân. Mục tiêu: Mô tả nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng của tổn thương, hình ảnh học và đánh giá kết quả điều trị các trường hợp thủng thực quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca được chẩn đoán và điều trị thủng thực quản tại bệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian 5 năm từ 06.2014 đến 06.2019. Kết quả: Có 36 bệnh nhân, gồm 17 ca thủng thực quản ở cổ (47%), 15 ca ở ngực (42%) và 4 ca ở bụng (11%). Nguyên nhân chính gây thủng thực quản là do dị vật (41,7%). CT giúp phát hiện tổn thương 94%. Có 8 ca điều trị bảo tồn, tỉ lệ thành công là 75%. Khâu thì đầu có tỉ lệ thành công là 87,5%. Tỉ lệ tử vong chung là 8,3%. Kết luận: Thủng thực quản cần chẩn đoán sớm để giảm tỉ lệ tử vong. CT-scan là phương tiện hữu ích, cung cấp nhiều thông tin giúp chẩn đoán. Điều trị bảo tồn có thể áp dụng trong những trường hợp chọn lọc. Khâu thì đầu là một lựa chọn tốt cho thủng thực quản, có tỉ lệ thành công cao.
#thủng thực quản #khâu thì đầu #điều trị bảo tồn
Hội chứng chèn ép khoang bụng sau can thiệp nội mạch điều trị vỡ phình động mạch chủ bụng: Báo cáo trường hợp lâm sàng và tổng quan y vănĐặt vấn đề: Hội chứng chèn ép khoang bụng (ACS) chiếm tỉ lệ 7% sau điều trị vỡ phình động mạch chủ bụng (RAAA). Phẫu thuật mở bụng giải áp khoang bụng là phương pháp quan trọng điều trị ACS, tuy vậy chưa thể đóng vết mổ thành bụng ngay do áp lực khoang bụng còn cao, đặt ra vấn đề chọn thời điểm đóng bụng phù hợp và ứng dụng các phương pháp điều trị hỗ trợ.
Phương pháp: Báo cáo ca lâm sàng điều trị ACS thành công sau can thiệp RAAA tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và khảo cứu y văn.
Trường hợp lâm sàng: bệnh nhân nam 61 tuổi nhập viện vì đau bụng trái, kết quả CT scan chẩn đoán RAAA. Bệnh nhân được chuyển viện và điều trị can thiệp nội mạch (rEVAR) cấp cứu. Sau can thiệp 30 phút bụng bệnh nhân căng chướng, tăng áp lực ổ bụng. Bệnh nhân được chẩn đoán ACS và phẫu thuật cấp cứu giải áp khoang bụng. Sau phẫu thuật vết mổ được để hở và khâu che bằng túi nylon vô trùng. Ngày thứ 6 hậu phẫu, bệnh nhân được chỉ định đóng bụng tạm thời, sử dụng hệ thống hút áp lực âm (VAC). Ngày thứ 27 hậu phẫu, bệnh nhân có thể đóng hoàn toàn vết mổ thành bụng và xuất viện.
Kết luận: Cần theo dõi áp lực trong khoang bụng sau phẫu thuật mở bụng giải áp điều trị ACS. Khi áp lực trong khoang bụng còn cao, có thể chỉ định đóng cân cơ bụng tạm thời và điều trị VAC hỗ trợ cho đến khi có thể đóng bụng hoàn toàn.
#hội chứng chèn ép khoang bụng #phình động mạch chủ bụng vỡ #phẫu thuật mở bụng giải áp #đóng bụng hoàn toàn #hút áp lực âm
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA CHẤN THƯƠNG GAN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẢO TỒNQua nghiên cứu 140 bệnh nhân chấn thương gan được cấp cứu và điều trị bảo tồn không phẫu thuật tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Chấn thương gan trong chấn thương bụng kín thường gặp ở độ tuổi 21‒49. Độ tuổi trung bình là 33,5. Số bệnh nhân nam gặp nhiều hơn nữ. Nguyên nhân chính là tai nạn giao thông. Đau bụng là triệu chứng cơ năng hằng định nhất. Mất máu thường ở mức độ nhẹ đến trung bình. Tất cả các trường hợp bênh nhân vỡ gan nhập viện đều có men gan tăng, mức độ tổn thương gan càng nặng thì men gan càng cao. Về vị trí tổn thương gan trên chụp cắt lớp vi tính, phần lớn tổn thương vị trí gan phải, tổn thương hạ phân thùy VI chiếm tỷ lệ cao nhất. Đối với thùy gan trái, tổn thương hạ phân thùy IV thường gặp nhất. Về mức độ tổn thương theo AAST thì độ III thường gặp nhất.
#Chấn thương gan #đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng #điều trị bảo tồn
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY XƯƠNG TRẬT KHỚP CÓ ĐẮP THUỐC NAM TẠI KHOA KHÁM XƯƠNG VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ, BỆNH VIỆN HN VIỆT ĐỨCNghiên cứu được tiến hành trên 57 bệnh nhân gãy xương, trật khớp, chấn thương phần mềm, được điều trị bảo tồn tồn tại khoa Khám xương và điều trị ngoại trú bệnh viện Việt Đức, trước đó bệnh nhân được điều trị ban đầu bằng đắp thuốc nam (bó lá). Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng của gãy xương trật khớp có đắp thuốc nam và kết quả điều trị. Pháp nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng 57 bệnh nhân gãy xương, trật khớp, chấn thương phần mềm được điều tri ban đầu bằng đắp thuốc nam, ghi nhận kết quả sau điều trị. Kết quả: Có 23/31 trường hợp gãy xương, sau bó bột ổ gãy xương vẫn còn nguyên di lệch; 3/11 trường hợp trật khớp, bán trật khớp, nắn chưa về giải phẫu; 35/57 trường hợp có viêm da tiếp xúc, 9/57 trường hợp nhiễm trùng phần mềm liên quan bó lá. Đa phần người bệnh đến bó lá tại các cơ cở y tế tự phát, đông y gia truyền. Có 38/57 bệnh nhân đạt kết quả trung bình và kém sau điều trị. Kết luận: Xương gãy không được nắn chỉnh về giải phẫu, không được bất động tốt, kèm theo đó là viêm da tiếp xúc, nhiễm trùng phần mềm liên quan đến đắp lá là những yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
#nhiễm trùng phần mềm #gãy xương #trật khớp #thuốc nam #bó lá