Điều trị bảo tồn là gì? Các công bố khoa học về Điều trị bảo tồn

Điều trị bảo tồn là quá trình áp dụng các biện pháp và phương pháp nhằm duy trì, bảo vệ và phục hồi sự tồn tại của một nguồn tài nguyên, môi trường hoặc loài si...

Điều trị bảo tồn là quá trình áp dụng các biện pháp và phương pháp nhằm duy trì, bảo vệ và phục hồi sự tồn tại của một nguồn tài nguyên, môi trường hoặc loài sinh vật trong một trạng thái bền vững. Các biện pháp điều trị bảo tồn có thể bao gồm quản lý hợp lý, giám sát, giảm thiểu tác động xấu, khôi phục môi trường và tăng cường bảo vệ. Mục tiêu của điều trị bảo tồn là đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của các nguồn tài nguyên tự nhiên và môi trường sống để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai.
Điều trị bảo tồn bao gồm một loạt các biện pháp và phương pháp được thiết kế để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của các nguồn tài nguyên tự nhiên và môi trường sống. Dưới đây là một số ví dụ về các biện pháp điều trị bảo tồn:

1. Quản lý hợp lý: Quản lý tài nguyên và môi trường là một phần quan trọng của điều trị bảo tồn. Điều này bao gồm việc đánh giá, lập kế hoạch và triển khai các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo bảo vệ và tăng cường sự tồn tại của các nguồn tài nguyên và các hệ sinh thái quan trọng.

2. Giám sát: Điều trị bảo tồn thường liên quan đến việc tiếp tục theo dõi và giám sát các nguồn tài nguyên và môi trường sống quan trọng. Qua việc đo lường, ghi nhận và phân tích dữ liệu, người ta có thể đánh giá tình trạng và xu hướng phát triển của các nguồn tài nguyên và môi trường, từ đó đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả.

3. Giảm thiểu tác động xấu: Điều trị bảo tồn hướng đến việc giảm thiểu tác động xấu đang gây ra sự suy thoái và mất mát cho các nguồn tài nguyên và môi trường. Điều này có thể đạt được thông qua việc áp dụng quy định pháp luật, chuẩn mực và tiêu chuẩn quản lý nghiêm ngặt, cũng như sử dụng các công nghệ và phương pháp tiên tiến và thân thiện với môi trường.

4. Khôi phục môi trường: Trong trường hợp môi trường hoặc nguồn tài nguyên đã bị suy thoái hoặc hủy hoại, điều trị bảo tồn có thể đòi hỏi các biện pháp khôi phục môi trường như tái tạo, trồng cây, khôi phục hệ sinh thái hoặc phục hồi vùng đất.

5. Tăng cường bảo vệ: Điều trị bảo tồn cũng có thể bao gồm việc tăng cường bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường. Điều này có thể bằng cách thành lập và quản lý khu bảo tồn, khu vực đặc biệt quan trọng, và khu vực bảo vệ động vật hoặc thực vật quý hiếm.

Mục tiêu chính của điều trị bảo tồn là đảm bảo sự phục hồi và bảo tồn lâu dài của các nguồn tài nguyên tự nhiên và môi trường sống, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người và bảo vệ đa dạng sinh học cho thế hệ hiện tại và tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "điều trị bảo tồn":

Protein bào tương liên kết in vitro với đoạn trình tự bảo tồn cao ở vùng không dịch mã 5' của mRNAs tiểu đơn vị nặng và nhẹ của ferritin. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 85 Số 7 - Trang 2171-2175 - 1988

Các mRNAs của tiểu đơn vị nặng và nhẹ của protein lưu trữ sắt ferritin tồn tại trong tế bào chủ yếu dưới dạng các hạt ribonucleoprotein không hoạt động, chúng sẽ được chuyển tuyển dịch khi sắt đi vào tế bào. Từ các mẫu bào tương lấy từ mô của chuột cống và tế bào ung thư gan người đã được phân tách bằng phương pháp điện di, tạo phức hợp RNA-protein liên quan đến một đoạn trình tự bảo tồn cao ở vùng không dịch mã 5' của cả mRNAs tiểu đơn vị nặng và nhẹ của ferritin. Hình thái của sự tạo thành phức hợp bị ảnh hưởng bởi việc tiền xử lý chuột hoặc tế bào với sắt. Liên kết chéo bằng tia UV cho thấy các phức hợp chứa một loại protein 87-kDa tương tác với đoạn trình tự bảo tồn của mRNA ferritin. Chúng tôi đề xuất rằng mức độ sắt trong tế bào điều chỉnh sự tổng hợp ferritin bằng cách gây ra sự thay đổi trong liên kết protein đặc hiệu với đoạn trình tự bảo tồn ở mRNAs tiểu đơn vị nặng và nhẹ của ferritin.

#Ferritin #sắt #hạt ribonucleoprotein #dịch mã #đoạn trình tự bảo tồn #bào tương #protein 87-kDa #điều chỉnh tổng hợp.
Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 105-111 - 2019
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận kín. Đối tượng và phương pháp: 37 bệnh nhân bị chấn thương thận kín được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2018. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: 37 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: Chấn thương thận nhẹ (độ 1 - 3) và chấn thương thận nặng (độ 4 - 5). Tỷ lệ điều trị bảo tồn thận thành công là: 89,2%, trong đó bảo tồn 100% bệnh nhân nhóm chấn thương nhẹ và 76,47% bệnh nhân nhóm chấn thương nặng. Điều trị nội khoa 64,9%, can thiệp mạch 2,7%, phẫu thuật 18,9%, cắt thận 10,8%, nội soi đặt stent JJ niệu quản 2,7%. Kết luận: Điều trị bảo tồn cho chấn thương thận kín với huyết động ổn định là an toàn, nguy cơ biến chứng thấp. Quyết định điều trị bảo tồn thận có can thiệp, phẫu thuật nên dựa vào huyết động, tình trạng mất máu và phân độ chấn thương.  
#Chấn thương thận kín #điều trị bảo tồn #điều trị không phẫu thuật
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG NẮN BÓ BỘT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng nắn bó bột tại khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 64 bệnh nhân phát hiện có gãy kín đầu dưới xương quay được điều trị kéo nắn bó bột và tái khám tại Bệnh viện Thống Nhất từ 03/2018 đến 12/2020. Kết quả:  Tất cả bệnh nhân được theo dõi và đánh giá sau bó bột 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trên lâm sàng, 100% bệnh nhân liền xương, 53,1% bệnh nhân phục hồi giải phẫu đạt tốt và rất tốt, 73,5% bệnh nhân phục hồi chức năng đạt tốt và rất tốt. Kết luận: Điều trị gãy kín đầu dưới xương quay bằng kéo nắn bó bột vẫn cho hiệu quả điều trị phục hồi giải phẫu và chức năng tốt.
#Gãy kín đầu dưới xương quay #điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột
Kỹ thuật điều trị sa sinh dục có bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 4 - Trang 50 - 54 - 2013
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ són tiểu, phân độ sa sinh dục trên nhóm bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng PROLIFT mà vẫn bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế và đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật. Đối tượng & phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có theo dõi từ tháng 4/2009 đến 4/2013. Kết quả: Tỷ lệ són tiểu chiếm 20%, tình trạng sa sinh dục được cải thiện hoàn toàn và chưa thấy tái phát sau 48 tháng, tình trạng đau sau mổ cũng như các biến chứng trong và sau mổ rất thấp có thể sửa chửa được. Kết luận: đây là một kỹ thuật có hiệu quả lớn trong điều trị sa sinh dục có bảo tồn tử cung, tỷ lệ tai biến thấp và rất có giá trị trong tương lai.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CLVT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHẤN THƯƠNG GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán và điều trị bảo tồn chấn thương gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, 51 bệnh nhân bị chấn thương gan, tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 1/2017 đến 12/2018. Kết quả: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Nam 70,6%; nữ 29,4%; tuổi trung bình 33,65±14,17; TNGT chiếm 82,4%. Giá trị của cắt lớp vi tính trong điều trị bảo tồn chấn thương gan. Điều trị bảo tồn thành công 82,4%; tắc mạch 9,8%; phẫu thuật 7,8%. Phẫu thuật và tắc mạch chủ yếu có độ tổn thương IV và V, chỉ 01 trường hợp độ III phẫu thuật do tổn thương rách túi mật đi kèm. Trong những trường hợp có huyết động ổn định: tổn thương độ I-II-III điều trị bảo tồn 100%; độ IV với 90% thành công và độ V là 22,2%. Tổn thương rách gan 100% bảo tồn thành công; dập gan 94,7%; dập – rách 72,4%. Tỉ lệ điều trị bảo tồn thành công tỉ lệ nghịch với mức độ dịch tự do trong ổ bụng mức độ: nhiều 50%; vừa 75% và ít 90,3%. Kết luận: CLVT rất có giá trị trong chẩn đoán mức độ chấn thương gan, từ đó đưa ra các phương án điều trị phù hợp cho bệnh nhân. CLVT giúp chỉ định điều trị bảo tồn chấn thương gan được áp dụng nhiều hơn.
#Chấn thương gan #CLVT #điều trị bảo tồn chấn thương gan #nút mạch gan
Hội chứng chèn ép khoang bụng sau can thiệp nội mạch điều trị vỡ phình động mạch chủ bụng: Báo cáo trường hợp lâm sàng và tổng quan y văn
Đặt vấn đề: Hội chứng chèn ép khoang bụng (ACS) chiếm tỉ lệ 7% sau điều trị vỡ phình động mạch chủ bụng (RAAA). Phẫu thuật mở bụng giải áp khoang bụng là phương pháp quan trọng điều trị ACS, tuy vậy chưa thể đóng vết mổ thành bụng ngay do áp lực khoang bụng còn cao, đặt ra vấn đề chọn thời điểm đóng bụng phù hợp và ứng dụng các phương pháp điều trị hỗ trợ. Phương pháp: Báo cáo ca lâm sàng điều trị ACS thành công sau can thiệp RAAA tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và khảo cứu y văn. Trường hợp lâm sàng: bệnh nhân nam 61 tuổi nhập viện vì đau bụng trái, kết quả CT scan chẩn đoán RAAA. Bệnh nhân được chuyển viện và điều trị can thiệp nội mạch (rEVAR) cấp cứu. Sau can thiệp 30 phút bụng bệnh nhân căng chướng, tăng áp lực ổ bụng. Bệnh nhân được chẩn đoán ACS và phẫu thuật cấp cứu giải áp khoang bụng. Sau phẫu thuật vết mổ được để hở và khâu che bằng túi nylon vô trùng. Ngày thứ 6 hậu phẫu, bệnh nhân được chỉ định đóng bụng tạm thời, sử dụng hệ thống hút áp lực âm (VAC). Ngày thứ 27 hậu phẫu, bệnh nhân có thể đóng hoàn toàn vết mổ thành bụng và xuất viện. Kết luận: Cần theo dõi áp lực trong khoang bụng sau phẫu thuật mở bụng giải áp điều trị ACS. Khi áp lực trong khoang bụng còn cao, có thể chỉ định đóng cân cơ bụng tạm thời và điều trị VAC hỗ trợ cho đến khi có thể đóng bụng hoàn toàn.
#hội chứng chèn ép khoang bụng #phình động mạch chủ bụng vỡ #phẫu thuật mở bụng giải áp #đóng bụng hoàn toàn #hút áp lực âm
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Đa số là gãy cành tươi, nắn bó dễ, xương dễ liền, gấp góc 10-20 độ vẫn có thể chấp nhận vì xương trẻ em khả năng tự bình chỉnh. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy thân hai xương cẳng tay trẻ em tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: mô tả tiến cứu trên 71 trẻ em dưới 16 tuổi, được chẩn đoán xác định gãy kín thân 2 xương cẳng tay, được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột tại khoa Khám xương và điều trị ngoại trú bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn Anderson. Kết quả: tốt 90,1%, kết quả tốt 7,1%, trung bình là 2,8%  không có kết quả kém. Kết luận: Gãy xương cẳng tay trẻ em hơn nửa là gãy gãy ít lệch kiểu cành tươi, điều trị bảo tồn mang kết quả khả quan
#gãy xương cẳng tay #gãy xương trẻ em
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG ĐA MÔ THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG BẢO TỒN CƠ THẮT TẠI BỆNH VIỆN E
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả áp dụng đa mô thức trong điều trị ung thư trực tràng ở nhóm bệnh nhân có phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt tại bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp: Đây là một nghiên cứu mô tả hồi cứu trên nhóm bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng và được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng vét hạch tại khoa Ngoại Tổng Hợp - Bệnh viện E trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 11 năm 2022. Kết quả: Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu là 42 bệnh nhân bao gồm 69% nam giới và 31% nữ giới, với độ tuổi trung bình là 66,3 ±11,4 tuổi. Thời gian mổ trung bình là 247,7 ± 46,5 (140 – 320) phút. Lượng máu mất trong mổ trung bình là 27,3 ± 8,4 ml. Thời gian cho ăn lại sau mổ 5,3 ±1,4 ngày. Thời gian đại tiện sau mổ 5,9  ± 1,3 ngày. Không có tai biến trong mổ, biến chứng rò miệng nối gặp ở 3 trường hợp (7,1%), chảy máu ổ bụng 1 trường hợp (2,4%), viêm phổi 4 trường hợp (9,5%), nhiễm trùng vết mổ 6 trường hợp (14,3%), tắc ruột 2 trường hợp (4,8%), bí đái sau mổ 1 trường hợp (2,4%). Thời gian hậu phẫu trung bình 12,7 ± 3,8 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện E là phương pháp an toàn, ít tai biến và biến chứng.
#phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng #ung thư trực tràng
HIỆU QUẢ CHE TUỶ TRỰC TIẾP BẰNG VẬT LIỆU CALCIUM SILICATE (BIODENTINETM) TRÊN RĂNG VĨNH VIỄN CÓ VIÊM TUỶ KHÔNG HỒI PHỤC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả che tuỷ trực tiếp bằng vật liệu calcium silicate (BiodentineTM) trên răng người trưởng thành có viêm tuỷ không hồi phục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bênh nhân nữ 24 tuổi có cơn đau tự phát, kéo dài, xuất hiện nhiều lần cách đây 2 tuần. Dựa trên khám lâm sàng và hình ảnh X quang, răng được chẩn đoán viêm tuỷ không hồi phục. Sau khi gây tê và đặt đê cao su, phần ngà sâu và mô tuỷ viêm được loại bỏ bằng mũi khoan vô trùng và tay khoan cao tốc dưới nguồn nước. Cầm máu trong vòng 2 phút bằng gòn thấm NaOCl 2,5%. Tuỷ lộ được che bằng vật liệu BiodentineTM. Sau 1 tháng, răng được trám kết thúc với resin composite. Kết quả: Ngày đầu tiên sau can thiêp, bênh nhân chỉ đau nhẹ. Theo dõi sau 1 tháng, 6 tháng và 24 tháng, răng không có triệu chứng bất thường, đáp ứng với thử nhiệt hoặc điện. Hình ảnh trên phim X quang vùng quanh chóp bình thường. Kêt luận: Che tuỷ trực tiếp với vật liệu BiodentineTM trên răng trưởng thành được chẩn đoán viêm tuỷ không hồi phục có thể là một giải pháp lựa chọn thay thế cho điều trị nội nha.
#BiodentineTM #che tuỷ trực tiếp #viêm tuỷ không hồi phụ #điều trị bảo tổn tuỷ sống
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHẤN THƯƠNG GAN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Qua nghiên cứu 140 bệnh nhân chấn thương gan được cấp cứu và điều trị bảo tồn không phẫu thuật tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Điều trị bảo tồn chấn thương gan trong nghiên cứu của chúng tôi là phương pháp điều trị an toàn với tỷ lệ thành công là 96,4%, không có trường hợp nào tử vong. Tỷ lệ bảo tồn thành công đối với vỡ gan độ II là 100%, độ III thành công đạt tỷ lệ 96,5% và ở độ IV là 91,1%. Kết quả điều trị bảo tồn: Tốt chiếm tỷ lệ 95,7%; 01 trường hợp kết quả trung bình do biến chứng rò mật phải đặt dẫn lưu ổ bụng và sau đó phải can thiệp ERCP dẫn lưu dịch mật (0,7%); 05 trường hợp kết quả xấu phải chuyển mổ (3,6%).
#Chấn thương gan #điều trị bảo tồn
Tổng số: 86   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9